Quy định mới nhất về tiền làm sổ đỏ 2020. Bảng giá đất được ban hành định kỳ 5 năm một lần tại các tỉnh, thị thành, mục đích ban hành bảng giá đất, sườn giá đất và giá đất cụ thể. Được Luật đất đai năm 2013 quy định. Năm 2020, bảng giá đất sẽ thay đổi, Điều đó khiến cho Sổ đỏ cũng có sự thay đổi tương ứng.
Bảng giá đất là Bảng tập hợp những mức giá đất cho mỗi loại đất do Ủy ban nhân dân. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Công bố trên cơ sở quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
Căn cứ nguyên tắc, phương pháp giá đất và sườn giá đất. Ủy ban nhân dân cung cấp thức giấc xây dựng và trình Hội đồng nhân dân. Cung cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
Trong thời kì thực hiện bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh sườn giá đất hoặc giá đất phổ quát trên thị trường có biến động. Thì Ủy ban dân chúng cấp thức giấc điều chỉnh bảng giá đất cho thích hợp.
Trước khi trình Hội Đồng Nhân Dân cấp chuẩn y bảng giá đất chí ít 60 ngày, Ủy ban nhân dân. Cách thức gửi dự thảo bảng giá đất đến cơ quan sở hữu chức năng xây dựng sườn giá đất xem xét. Trường hợp với chênh lệch lớn về giá đất giáp ma lanh giữa những tỉnh thành. Tỉnh thành trực thuộc trung ương thì Thống kê Thủ tướng Chính phủ quyết định.
– Tính tiền tiêu dùng đất khi Nhà nước công nhận quyền dùng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức. Cho phép chuyển mục đích tiêu dùng đất từ đất nông nghiệp,đất phi nông nghiệp. Không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, tư nhân.
– Tính thuế sử dụng đất.
– Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
– Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong ngành nghề đất đai.
– Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và tiêu dùng đất đai.
– Tính trị giá quyền tiêu dùng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước. Đối với trường hợp. Đất trả lại là đất Nhà nước giao đất sở hữu thu tiền tiêu dùng đất. Công nhận quyền sử dụng đất với thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Bảng giá đất của những địa phương hiện nay (giai đoạn 2014 – 2019) đã hết hiệu lực vào ngày 31/12/2019. Thành ra, phổ biến địa phương trên cả nước đã xây dựng bảng giá đất mới cho công đoạn 2020 – 2024.
Vùng | Các tỉnh | Khung giá tối đa | Khung giá tối thiều |
Trung Du và Miền núi Phía Bắc | Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Cạn. Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang và Quảng Ninh | 65 triệu đồng/m2 | 50 nghìn đồng/m2.
|
đồng bằng sông Hồng | Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình và Ninh Bình | 162 triệu đồng/m2 | 120 nghìn đồng/m2.
|
Bắc Trung Bộ | Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế | 65 triệu đồng/m2 | 40 nghìn đồng/m2 |
Duyên Hải Nam Trung Bộ | Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú lặng. Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận | 76 triệu đồng/m2 | 50 nghìn đồng/m2 |
Tây Nguyên | Kon Tum, Gia Lai, Đắk Nông, Đắk Lắk, Lâm Đồng | 48 triệu đồng/m2 | 50 nghìn đồng/m2 |
duyên hải Nam Trung Bộ | Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú lặng. Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận
|
76 triệu đồng/m2 | 50 nghìn đồng/m2 |
Đông Nam Bộ | Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu. Tây Ninh và TP.HCM | 162 triệu đồng/m2 | 120 nghìn đồng |
đồng bằng sông Cửu Long | Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang. Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau | 65 triệu đồng/m2 | 50 nghìn đồng/m2 |
Lúc xin cấp Giấy chứng thực quyền dùng đất (Sổ đỏ). Người có yêu cầu phải nộp một số khoản tiền, gồm: Lệ phí trước bạ, lệ phí cấp sổ, tiền tiêu dùng đất (nếu có).
Theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP lệ phí trước bạ khi khiến cho Sổ đỏ được tính như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = (Giá đất tại Bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời khắc kê khai lệ phí trước bạ.
Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền dùng hợp pháp của tổ chức. Cá nhân do Văn phòng đăng ký QSDĐ xác định và phân phối cho cơ thuế quan .
Bên cạnh đó, lúc khiến sổ đỏ, người sở hữu yêu cầu thuộc một số trường hợp sau thì phải nộp tiền dùng đất.
TRƯỜNG HỢP 1: Hộ gia đình, cá nhân đang dùng đất mà không mang hồ sơ về quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân được cấp Sổ đỏ và phải nộp tiền sử dụng đất lúc có đủ 02 điều kiện sau:
– Đang sử dụng đất ko sở hữu các giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đất đã được dùng ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi bất hợp pháp luật về đất đai.
– Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, thích hợp với quy hoạch thì được cấp Sổ.
Cụ thể:
– Hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm cho nhà ở (giao đất mới) từ ngày 15/10/1993 – 1/7/2004, nếu như được cấp Sổ mà chưa nộp tiền thì phải nộp với mức tiền như sau:
+ Nộp 50% tiền tiêu dùng đất theo giá đất ở tại thời khắc nộp thủ tục xin cấp Sổ theo giá đất tại Bảng giá đất.
+ Nộp 100% tiền dùng đất theo giá đất ở tại thời khắc nộp giấy má xin cấp Sổ theo giá đất cụ thể.
– Hộ gia đình, tư nhân được cơ quan nhà nước giao đất làm nhà ở (giao đất mới) từ sau ngày 01/7/2004 tới trước ngày 01/7/2014. Nếu được cấp Sổ mà chưa nộp tiền dùng đất thì phải nộp với mức tiền như sau:
+ Nếu tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước với thẩm quyền xác định. Và thông báo và phù hợp với quy định. Thì được tiếp tục nộp tiền sử dụng đất theo mức đã được thông tin và phải nộp tiền chậm nộp.
+ Nếu tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước với thẩm quyền xác định và thông tin. Nhưng chưa phù hợp với quy định của pháp luật thì nộp theo xác định của cơ quan thuế…
Theo Thông tư 250/2016/TT-BTC, lệ phí cấp Sổ đỏ thực hiện theo mức thu do HĐND cấp thức giấc quyết định.
Ngoài các khoản tiền phải nộp trên, khi xin cấp Sổ đỏ. Người mang yêu cầu phải nộp những khoản phí khác như: Phí đo đạc, phí thẩm định thửa đất… mức thu tùy theo quy định cụ thể của từng địa phương.
Tương tự, sườn giá đất, bảng giá đất tăng cũng làm cho phổ biến phí, lệ phí liên quan tới bất động sản tăng theo.
Để Tư Vấn Luật Đất Đai Miễn Phí Đăng Ký Ngay