Ba Câu Hỏi Kinh Điển Về Việc Đứng Tên Trên Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Đất

Thư viện pháp luật

Lượt xem: 1330 08/01/2020

Ba câu hỏi kinh điển về việc đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi Mua chung 1 lô đất, sổ đỏ đứng tên ai?. Chồng đứng tên sổ đỏ, vợ có quyền gì không?. Đất nhiều người thừa kế, sổ đỏ đứng tên ai?. Là những câu hỏi kinh điển mà trang datnenkhudong đã cập nhật được gửi đến quý đọc giả.

Các câu hỏi kinh điển liên quan đến ai đứng tên quyền sử dụng đất

1.ĐỨNG TÊN TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI MUA CHUNG 1 LÔ ĐẤT, SỔ ĐỎ ĐỨNG TÊN AI?

Về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền với nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

“Thửa đất có phổ thông người chung quyền sử dụng đất, phổ biến người có chung nhà ở. Tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng thực quyền dùng đất. Quyền có nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ họ. Tên của những người có chung quyền sử dụng đất. Người mang chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận. Trường hợp các chủ sử dụng. Chủ có sở hữu yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện”.

Ngoài ra, việc thế chấp mảnh đất để vay vốn ngân hàng chỉ được thực hiện lúc cả 2 người đồng ý. Giả dụ ngân hàng yêu cầu một người đứng tên trên sổ đỏ. Cả 2 cần lập văn bản sở hữu công chứng để thỏa thuận về việc ủy quyền cho một người đứng tên. Cũng như quyền và phận sự của hai bên trước khi làm thủ tục vay vốn. Văn bản này sẽ kiểm soát an ninh quyền lợi và tránh rủi ro cho người không đứng tên. Trường hợp 2 bên không thỏa thuận được một trong hai người thể gửi đơn lên ngân hàng. Để yêu cầu lâm thời ngưng thương lượng vay vốn, do tài sản thế chấp mang tranh chấp.

Về nguyên tắc, nếu như chung tiền mua căn hộ, sổ đỏ phải ghi đầy đủ tên của những người chung quyền sở hữu đất.

2.CHỒNG ĐỨNG TÊN SỔ ĐỎ, VỢ CÓ QUYỀN GÌ KHÔNG?

** Trường hợp 1: Đất là tài sản riêng của chồng

Nếu như quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản riêng của chồng. Thì vợ không có quyền gì đối với thửa đất, tài sản gắn liền với đất. Chồng toàn quyền quyết định nhưng không được trái với quy định của luật. Gây thiệt hại hoặc khiến cho ảnh hưởng tới lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cùng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

**Trường hợp 2: Đất là tài sản chung của cả vợ và chồng

Khoản một Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ,chồng bình đẳng với nhau về quyền, trách nhiệm trong việc tạo lập. Chiếm hữu, dùng, định đoạt tài sản chung. Không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập”. Theo Đó, mặc dù chồng là người đứng tên sổ đỏ nhưng quyền sử dụng đất. Tài sản gắn liền với đất là tài sản chung thì vợ mang quyền chiếm hữu, tiêu dùng, định đoạt như chồng.

Khoản một Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng nêu rõ: “Việc chiếm hữu, tiêu dùng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận”. Như vậy, dù chồng là người đứng tên sổ đỏ nhưng nếu như là tài sản chung. Vợ mang quyền thỏa thuận với chồng trong việc cho thuê, chuyển nhượng. Hưởng lợi ích vật chất từ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…

Trường hợp vợ hoặc chồng chuyển nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất. Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Mà không mang sự đồng ý của bên còn lại. Thì bên còn lại sở hữu quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thương lượng này vô hiệu.

Pháp luật với quy định cụ thể về quyền lợi của người còn lại khi chỉ vợ hoặc chồng đứng tên trên sổ đỏ.

3.ĐẤT NHIỀU NGƯỜI THỪA KẾ, SỔ ĐỎ ĐỨNG TÊN AI?

Khoản hai Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

“Thửa đất có rộng rãi người chung quyền sử dụng đất, rộng rãi người mang chung nhà ở. Tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng thực quyền tiêu dùng đất. Quyền có nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi hết tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người có chung nhà ở. Tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 1 Giấy chứng nhận. Trường hợp các chủ sử dụng, chủ với có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện”.

Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn Nhân và Gia Đình năm 2014 quy định về Tài sản riêng của vợ, chồng như sau: “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người với trước khi kết hôn. Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại những điều 38, 39 và 40 của Luật này. Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc với riêng của vợ, chồng”.

Như vậy, những tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ chồng. Lúc làm cho thủ tục tặng, cho, thừa kế quyền dùng đất tại văn phòng công chứng. Cha mẹ cần yêu cầu công chứng viên ghi rõ trong những văn bản này là tặng, cho riêng con trai và con gái ruột.

 Đăng ký nhận thông tin cụ thể  

 

 

 

Đừng bỏ lỡ thông tin !
Cùng các nhà đầu tư bất động sản, nhận những thông tin mới nhất của thị trường được gửi qua email hàng tuần.
Bất động sản liên quan
Dự án đang bán

Tính Xây Dựng

Tính toán chi phí xây dựng dựa trên các thông tin về diện tích, móng, mái, số tầng cần xây.

Phong thủy xem hướng nhà

Chọn hướng nhà phù hợp để đón vượng khí